Đại vận (còn được gọi là đại hạn): Đó có nghĩa là một khoảng thời gian, kéo dài tới 10 năm, chứ không phải là “may mắn lớn” hay “xui xẻo lớn” như một số ý hiểu của nhiều người.
Tiểu vận (còn được gọi là tiểu hạn hay niên hạn): Là khoảng thời gian kéo dài trong vòng 01 năm.
Trước tiên, cần chú ý tới khái niệm biến đổi không ngừng của vũ trụ trong Kinh Dịch, đó chính là mấu chốt vấn đề trong Tử Vi. Vạn vận, gồm cả phạm trù vô hình và hữu hình, chúng đều có sự biến đổi không ngừng trong từng sát na (đơn vị thời gian rất ngắn, như một chớp mắt).
Theo triết lý của Phật giáo thì đây là khái niệm vô thường, nay như thế này, ngày mai lại khác. Trong Tử Vi cũng thế, các ngôi sao biến chuyển không ngừng, và điều này bắt nguồn từ Kinh Dịch mà ra. Khi các ngôi sao biến động như vậy, nó sẽ khiến cuộc sống luôn xoay chuyển. Vì vậy, xem vận hạn chính là xem sự dịch chuyển của các ngôi sao có tác động tới cuộc sống của con người như thế nào?
Trong hệ Tử Vi, tồn tại 14 chính tinh cùng hai bộ sao có vị trí cố định, như bộ La Võng luôn an tại Thìn Tuất, bộ Thương Sứ luôn nằm ở cung Nô bộc và cung Tật ách, còn lại thì đều di chuyển theo từng giờ, ngày/tháng/năm… Chính vì vậy, chúng ta có thể luận đoán các sự kiện xảy đến trong từng năm/tháng/ngày thậm chí là cả từng giờ.
Vận hạn là gì? Khái niệm vận hạn
“Vận” có nghĩa là vận khí trong từng thời điểm cụ thể nào đó, có thể sẽ là phúc – họa, hưng – suy, cát – hung, thọ – yểu của con người. Tất cả đã được an bài sẵn.
Theo kiến thức về “Vận hạn là gì?”, con người chỉ có thể nương vào Vận số, nếu gặp thời kỳ hưng vượng thì tranh thủ khai thác thuận lợi, gặp vận suy thì biết cách mà phòng tránh để giảm bớt xui xẻo. Vận bao gồm Đại vận và Tiểu vận.
Nguyên tắc luận đoán vận hạn chỉ ra, đầu tiên, chúng ta cần có một lá số gốc làm cơ sở, được gọi là lá số cố định. Lá số đó sẽ biểu thị một cách tổng quát về con người, cuộc đời đương số (bao gồm cha mẹ, bạn bè, tài vận, kinh doanh, tật ách…). Thông qua lá số gốc đó, có thể đoán được một cách tổng quan về các đại vận (nghĩa là từng giai đoạn thời gian trong vòng 10 năm). TIếp đến, để đoán diễn biến của từng năm, sẽ có lá số thứ hai, với sự “xê dịch” của các sao theo năm. Tương tự như thế, nếu muốn xem vận hạn từng tháng thì đã có lá số thứ ba, dựa vào vị trí các sao thay đổi theo từng tháng. Khi luận giải, cần lấy vị trí cung tiểu hạn của năm đó để luận giải, từ đó kết hợp với các yếu tố từ lá số gốc với các lá số của năm và tháng. Từng giờ, ngày, tháng, năm đều có đầy đủ Can Chi. Căn cứ vào ngày giờ âm lịch để lập lá số niên hạn, nguyệt hạn hay nhật hạn. Đơn vị thời gian càng nhỏ thì càng nhiều yếu tố, do đó sẽ khó luận đoán hơn.
>>> Xem thêm: Xung Thái Tuế là gì? Phương pháp hóa giải Xung Thái Tuế