Volatility trong chứng khoán là gì? Đặc điểm và giải thích về độ biến động

Volatility là gì

Volatility trong chứng khoán là gì? Đặc điểm và giải thích về độ biến động của Volatility trong chứng khoán được hiểu như thế nào? Bài viết dưới đây do công ty Luật Dương Gia chúng tôi cung cấp ngay sau đây sẽ giới thiệu đầy đủ các thông tin chi tiết về chỉ số Volatility này cho nhà đầu tư được hiểu rõ hơn về cơ cấu hoạt động của nó nhé và sử dụng được linh hoạt hơn trong lĩnh vực chứng khoán hiện nay.

1. Volatility trong chứng khoán là gì?

Volatility dịch ra tiếng Việt chúng ta hiểu đây tức là độ biến động. Thuật ngữ Volatility này là để chỉ thước đo thống kê về độ phân tán tiếng anh là dispersion của các khoản thu hồi của một chỉ số thị trường tiếng anh là market index hoặc chứng khoán nhất định. Volatility trên thị trường hay thuộc một loại tài sản nào đó cũng là một trong các yếu tố quan trọng khi muốn định giá được các hợp đồng quyền chọn

Như vậy có thể thấy trên thực tế hiện nay hầu hết các trường hợp, chứng khoán có độ biến động càng cao, rủi ro càng nhiều. Độ biến động thường được đo bằng độ lệch chuẩn (standard deviation) hay có thể được đo bằng phương sai (variance) giữa các lợi nhuận từ các loại chứng khoán hay chỉ số thị trường tương tự. Hiện nay trong thị trường chứng khoán, sự biến động thường liên quan đến sự dao động lớn theo một trong hai hướng khác nhau. Ví dụ, khi thị trường chứng khoán tăng và giảm hơn một phần trăm duy trì trong một khoảng thời gian, nó được gọi là thị trường đực xem là không ổn định. Độ biến động của một tài sản là một yếu tố quan trọng khi định giá hợp đồng quyền chọn (options contract).

Xem thêm: Điều kiện và cách thức tham gia niêm yết trên sàn chứng khoán

2. Đặc điểm và giải thích về độ biến động của volatility trong chứng khoán:

Độ biến động thường liên quan trực tiếp đến mức độ không chắc chắn hoặc rủi ro liên quan đến qui mô thay đổi trong giá trị của chứng khoán. Độ biến động càng cao có nghĩa là giá trị của chứng khoán có thể rải ra trên một phạm vi giá trị rộng hơn. Sự biến động này có nghĩa là giá của chứng khoán có thể thay đổi đáng kể trong một khoảng thời gian ngắn theo một trong hai hướng. Trong trường hợp độ biến động thấp hơn thì giá của chứng khoán không biến động mạnh và có xu hướng ổn định hơn.

Hiện nay cũng có thể thực hiện quan sát và đo lường sự biến đổi của một tài sản là định lượng lợi nhuận hàng ngày của tài sản. Biến động trong quá khứ trong tiếng anh thường được gọi đó là Historical Volatility dựa trên giá trong quá khứ và thể hiện mức độ biến động trong thị trường chứng khoán của lợi nhuận của một tài sản. Con số này không có đơn vị và được biểu thị bằng phần trăm. Mặc dù phương sai nắm bắt được sự phân tán của lợi nhuận xung quanh giá trị trung bình của một tài sản nói chung, độ biến động là thước đo của phương sai đó bị ràng buộc bởi một khoảng thời gian cụ thể. Theo đó nên chúng ta có thể báo cáo biến động hàng ngày, biến động hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng năm. Và sẽ rất hữu ích khi coi độ biến động như là độ lệch chuẩn tiếng anh là standard deviation hàng năm cụ thể độ biến động = phương sai hàng năm.

Sự biến động trong thị trường chứng khoán hiện nay thường đề cập đến mức độ không chắc chắn hoặc rủi ro liên quan đến quy mô của những thay đổi trong giá trị của một chứng khoán. Sự biến động trong thị trường chứng khoán cao hơn có nghĩa là giá của chứng khoán có khả năng được trải rộng trên một phạm vi giá lớn hơn. Điều này có nghĩa là giá của chứng khoán có thể thay đổi đáng kể trong một khoảng thời gian ngắn theo cả hai hướng. Độ biến động thấp hơn có nghĩa là giá của chứng khoán không biến động đột ngột và có xu hướng ổn định.

Một cách để đo lường sự thay đổi của tài sản là định lượng lợi nhuận hàng ngày (phần trăm di chuyển hàng ngày) của tài sản đó. Biến động trong thị trường chứng khoán lịch sử dựa trên giá lịch sử (giá trong quá khứ) và thể hiện mức độ thay đổi trong lợi nhuận của tài sản. Con số này thường được biểu thị dưới dạng đơn vị phần trăm (%).

Bên cạnh đó nếu đo theo phương sai sẽ phản ánh sự phân tán của lợi nhuận tại các giá trị trung bình của một tài sản nói chung, thì volatility là thước đo phương sai đó bị giới hạn bởi một khoảng thời gian cụ thể. Như vậy nên chúng ta có thể thống kê biến động hàng ngày, biến động hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng năm theo từng giai đoạn để biết cụ thể hơn. Sẽ hữu ích khi coi sự biến động là độ lệch chuẩn hàng năm.

Xem thêm: Phân biệt quỹ mở và quỹ đóng trong đầu tư chứng khoán

3. Cách tính toán độ biến động Volatility:

Độ biến động thường được tính toán bằng cách sử dụng phương sai và độ lệch chuẩn. Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai. Để có thể đơn giản, ví dụ cụ thể như bây giờ chúng ta có giá đóng cửa hàng tháng của cổ phiếu từ 1 đô la đến 10 đô la. Ví dụ: tháng một là 1 đô la, tháng hai là 2 đô la, vân vân. Để tính toán phương sai, hãy làm theo năm bước dưới đây.

Bước 1: Tìm giá trị trung bình của tập dữ liệu. Điều này có nghĩa là cộng từng giá trị và sau đó chia nó cho số lượng giá trị. Nếu chúng ta cộng 1 đô la, cộng 2 đô la, cộng thêm 3 đô la, tất cả lên đến 10 đô la, chúng ta tổng được 55 đô la. Lấy số này chia cho 10 vì chúng ta có 10 bản ghi trong tập dữ liệu của mình. Ra được giá trung bình (mean) là 5.5 đô la.

Bước 2: Tính toán mức chênh lệch giữa mỗi giá dữ liệu và giá trung bình. Con số này thường được gọi là độ lệch (deviation). Ví dụ, chúng ta lấy 10 – 5.5 = 4.5, tiếp đó 9 – 5.5 = 3.5. Tiếp tục làm vậy cho đến giá của tháng đầu tiên là 1 đô la. Độ lệch có thể là số âm bé hơn 0. Vì chúng ta cần từng giá trị nên những tính toán này thường được thực hiện trong các phần mềm bảng tính như Excel, Google Sheet.

Bước 3: Bước này chúng ta bình phương các độ lệch tính được ở bước 2. Điều này sẽ loại bỏ các giá trị âm.

Bước 4: sau đó cộng các độ lệch đã bình phương ở bước 3 với nhau. Trong ví dụ của chúng ta, tổng này bằng 82.5.

Bước 5: Thực hiện chia tổng độ lệch bình phương (82.5) cho tổng số giá trị dữ liệu (10).

Một biến số trong công thức định giá quyền chọn cho thấy mức độ mà lợi nhuận của tài sản cơ bản sẽ dao động từ bây giờ đến khi hết hạn quyền chọn. Sự biến động, được biểu thị bằng hệ số phần trăm trong các công thức định giá quyền chọn, phát sinh từ các hoạt động giao dịch hàng ngày. Cách đo độ biến động sẽ ảnh hưởng đến giá trị của hệ số được sử dụng.

Ví dụ như có một nhà kinh doanh đang muốn xây dựng một danh mục đầu tư hưu trí. Vì người đó sẽ tiến hành nghỉ hưu trong khoảng vài năm tới, nên người này đang tìm kiếm các cổ phiếu có Volatility thấp và lợi nhuận ổn định, nên đang xem xét hai doanh nghiệp như sau:

+ Tập đoàn Microsoft (MSFT) đang sở hữu hệ số beta là 93 và vì vậy nên cổ phiếu của tập đoàn này lại rất biến động một chút so với các chỉ số S&P 500.

+ Công ty Shopify Inc. (SHOP) cũng đang sở hữu hệ số beta là 1,61 và tất nhiên là cổ phiếu này lại dễ biến động hơn nhiều so với các chỉ số S&P 500.

Như vậy, thì có thể thấy nhà kinh doanh sẽ chọn tập đoàn Microsoft là điều hiển nhiên cho danh mục đầu tư của mình vì nó ít bị biến động hơn và các giá trị ngắn hạn cũng dễ dàng dự đoán hơn nhiều.

+ Các Volatility luôn thể hiện các mức độ giá của một loại giá tài sản đang xoay quanh giá trị trung bình và Volatility cũng là một thước đo dùng để thống kê về sự biến đổi lợi nhuận của một loại hàng hoá nào đó trên thị trường.

+ Bên cạnh đó cũng có một số cách để đo được Volatility, bao gồm các hệ số beta hay mô hình định giá quyền chọn và mức độ lệch chuẩn của lợi nhuận.

+ Các loại tài sản cũng rất dễ Volatility nên cũng thường được xem là một rủi ro hơn các tài sản ít biến động trên thị trường, vì giá dự kiến ​​của nó sẽ rất khó để đưa ra dự đoán hơn.

+ Các Volatility cũng là một tham số quan trọng dùng để tính toán giá hợp đồng quyền chọn.

Như vậy từ những phân tích như trên có thể thây đối với thị trường chứng khoán thì lại có Volatility rất cao nên sự rủi ro cũng theo đó tăng cao và hầu như các mức độ biến động lại thường được đo bằng các mức độ lệch chuẩn hoặc phương sai giữa các lợi nhuận trong một tài sản chứng khoán hay chỉ số thị trường tương tự như thế.

Bên cạnh đó có thể thấy đố với các Volatility trong thị trường chứng khoán hiện nay lại có sự liên quan đến biến động lớn thường theo một trong hai hướng trên thị trường. Ví dụ cụ thể, khi thị trường chứng khoán có xu hướng tăng hay xu hướng giảm hơn một phần trăm và đã được tiếp tục trong một khoảng thời gian nên được còn là thị trường bất ổn định.