Tiếng Việt là gì ? Nguồn gốc và vai trò của tiếng Việt

Tiếng Việt là gì ? Nguồn gốc và vai trò của tiếng Việt

What tiếng việt là gì

Video What tiếng việt là gì

Trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam có chung một gốc, chung một tiếng nói. Từ Bắc chí Nam, tất cả mọi người đều nói, nghe và hiểu một thứ tiếng đó là tiếng Việt. Tiếng Việt giữ một vai trò quan trọng đối với dân tộc ta. Bởi vậy việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt vô cùng quan trọng. Cùng loiphong.vn tìm hiểu những thông tin hữu ích về tiếng “mẹ đẻ” của người dân Việt Nam.

1. Tiếng Việt là gì?

Tiếng Việt là gì?

Tiếng Việt là gì?

Tiếng Việt còn có tên gọi khác là Việt ngữ hay tiếng Việt Nam, là ngôn ngữ của người Việt (người kinh) và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam và hơn ba triệu người Việt đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

Dù tiếng Việt có nguồn gốc vay mượn từ tiếng Hán và trước đây sử dụng chữ Hán (chữ Nho) để viết nhưng sau đó được cải biên thành chữ Nôm. Tiếng Việt được coi là một trong những các ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Nam Á có số người nói nhiều nhất. Ngày nay, tiếng Việt dùng bảng chữ cái Latinh gọi là chữ Quốc ngữ, có các thanh dấu để viết.

Tiếng Việt chính thức được ghi nhận trong Hiến pháp là ngôn ngữ của quốc gia Việt Nam bao gồm cách phát âm tiếng Việt và chữ Quốc ngữ dùng để viết.

2. Nguồn gốc và quan hệ họ hàng của tiếng Việt

Tiếng Việt là ngôn ngữ có nguồn gốc bản địa, xuất thân từ nền văn minh nông nghiệp tại nơi ngày nay là nơi khu vực phía Bắc lưu vực sông Hồng và sông Mã của Việt Nam.

Căn cứ vào nhiều tài liệu được công bố, có thể thấy: Tiếng Việt là ngôn ngữ thuộc nhóm Việt – Mường, tiểu chi Việt Chứt, nằm trong khối Việt Katu, thuộc khu vực phía Đông của ngành Mon – Khmer, họ Nam Á.

Tiếng Việt có mối quan hệ họ hàng xa với nhóm tiếng Môn – Khơme ở vùng núi phía Bắc, ở dọc Trường Sơn, ở miền Tây Nguyên, ở trên đất Campuchia, Miến Điện,…Từ dòng Môn – Khơme đã tách thành tiếng Việt Mường chung, tức là tiếng Việt cổ và cuối cùng được tách thành tiếng Việt và tiếng Mường. Khi so sánh tiếng Việt với tiếng Mường bạn sẽ thấy được sự tương đồng về ngữ âm, ngữ nghĩa của rất nhiều từ.

Nguồn gốc và quan hệ họ hàng của tiếng Việt

Nguồn gốc và quan hệ họ hàng của tiếng Việt

Theo nhiều nhà nghiên cứu nhận định, tiếng Việt thời xưa chưa có thanh điệu, trong hệ thống âm đầu ngoài phụ âm đơn thì có phụ âm kép.

Từ thời dựng nước, trong quá trình phát triển và nhập cư có nhiều dòng ngôn ngữ trong vùng xuất hiện. Tiếng Việt với cội nguồn Nam Á được tạo dựng bởi một cơ sở vững chắc để có thể tồn tại và phát triển trước sự xâm nhập của ngôn ngữ, văn tự Hán ở những thế kỷ đầu công nguyên.

3. Quá trình phát triển của tiếng Việt

Quá trình phát triển của tiếng Việt

Quá trình phát triển của tiếng Việt

3.1. Tiếng Việt trong thời kỳ phong kiến

Trong một ngàn năm Bắc thuộc và dưới triều đại phong kiến Việt Nam cho tới trước thời kỳ Pháp thuộc, tiếng Hán là ngôn ngữ giữ vai trò chính; tiếng Việt chỉ được sử dụng làm phương tiện giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày. Ông cha ta đã đấu tranh để giữ gìn, từng bước phát triển tiếng Việt để giành lại vị trí xã hội mà tiếng Hán chiếm giữ.

Để phát triển tiếng Việt, ông cha ta đã làm hai việc, đó là:

● Làm phong phú thêm vốn từ bằng cách vay mượn thêm từ ngữ Hán cổ và Việt hóa chúng để tạo thành từ Hán – Việt.

● Tạo ra chữ viết cho tiếng Việt – đó là chữ Nôm.

Về cơ bản, tỷ lệ các yếu tố Hán trong tiếng Việt khá lớn (trên dưới 70%) nhưng về cơ bản thì chúng đã được Việt hóa. Việt hóa là phương thức bảo tồn, phát triển tiếng Việt trước sự chèn ép của nhiều ngôn ngữ ngoại lai. Nhờ đó, tiếng Việt vẫn giữ nguyên được bản sắc dân tộc, ngày càng hoàn thiện và tiếng kịp trình độ của các ngôn ngữ phát triển mạnh trên thế giới hiện nay.

Ở giai đoạn này, có 2 ngôn ngữ là tiếng Việt và văn ngôn Hán; có ba văn tự là chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ.

3.2. Tiếng Việt trong thời kỳ Pháp thuộc

Trong thời kỳ Pháp thuộc, Việt Nam tồn tại 3 ngôn ngữ là tiếng Việt, tiếng Pháp và văn ngôn Hán; có 4 loại văn tự là chữ Hán, chữ Nôm, chữ Pháp và chữ Quốc ngữ.

Sự tranh chấp giữa ba ngôn ngữ trong giai đoạn này diễn ra theo chiều hướng tiếng Pháp chiếm vị trí số một, vị thế của tiếng Việt ngày càng được đề cao và vai trò của văn ngôn Hán ngày càng giảm. Đây cũng là thời kỳ chữ Pháp và Quốc ngữ dần thay thế chữ Hán và chữ Nôm.

Chính sách của nhà cầm quyền Pháp đó là đồng hóa về mặt ngôn ngữ và văn hóa, muốn người Việt chấp nhận sử dụng tiếng Pháp, chữ Pháp, văn hóa và chính trị Pháp. Để truyền bá tới người dân Việt thì nhà cầm quyền Pháp buộc phải sử dụng tiếng Việt làm phương tiện chuyển ngữ. Song song với việc dạy tiếng Pháp cho người Việt thì việc dạy tiếng Việt cho viên chức hành chính Pháp được đặt ra. Chữ Quốc ngữ được lựa chọn làm phương tiện dạy và học tiếng Việt. Chính điều này đã giúp cho chữ Quốc ngữ trở thành phương tiện giáo dục chung.

Với thái độ rè rặt, dù người Pháp có chủ trương sử dụng tiếng Việt và chữ Quốc ngữ là chuyển ngữ nhưng tiếng Việt chỉ được dạy chủ yếu ở lớp đồng ấu (lớp một); từ lớp sơ đẳng (lớp hai và lớp ba), học sinh học song ngữ Pháp – Việt; từ năm thứ tư đến năm thứ sáu tiếng Pháp giữ vị trí áp đảo; từ cấp trung học tiếng Pháp giữ vị trí độc tôn.

Dưới thời Pháp thuộc đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chữ Quốc ngữ, văn hóa bằng chữ Quốc ngữ. Văn xuôi tiếng Việt hình thành và phát triển; báo chí, sách vở tiếng Việt xuất hiện ngày càng nhiều. Nhiều từ ngữ mới, thuật ngữ mới được sử dụng dù là từ Hán Việt như ẩn số, dân chủ, lãng mạn,…hoặc từ gốc Pháp như săm, axit, cao su,…

Phong trào thơ mới, tiểu thuyết lãng mạn nở rộ cùng với đó là các hoạt động sôi nổi của văn chương, báo chí giúp cho tiếng Việt trở nên phong phú, đa dạng hơn. Điều này càng chứng tỏ tính năng động, tiềm năng phát triển dồi dào đủ sức vươn lên trong giai đoạn mới.

3.3. Tiếng Việt trong giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám đến nay

Bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo và đọc vào ngày 2/9/1945 không chỉ khẳng định độc lập, tự do của dân tộc mà còn giành lại vị trí của tiếng Việt. Tiếng Việt đã được thay thế tiếng Pháp trong mọi lĩnh vực, hoạt động của nhà nước và của nhân dân kể cả đối ngoại.

Trong giai đoạn này, Việt Nam chỉ có một ngôn ngữ đó là tiếng Việt và một văn tự đó chính là chữ Quốc ngữ. Tiếng Việt được sử dụng ở mọi cấp học, mọi lĩnh vực nghiên cứu khoa học từ cao đến thấp. Tiếng Việt giữ vai trò quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

4. Chữ viết Việt Nam – Vai trò và nguồn gốc

Chữ viết là hệ thống các ký hiệu bằng đường nét được sử dụng để ghi lại ngôn ngữ.

Mỗi một quốc gia, dân tộc sự xuất hiện của chữ viết được coi như một dấu mốc quan trọng, có tác dụng quyết định bước tiến mới của nền văn minh, tạo điều kiện thuận lợi cho tiếng nói dân tộc trở thành ngôn ngữ phát triển tới trình độ cao. Chữ Nôm và chữ Quốc ngữ đã phát huy tốt vai trò đối với sự phát triển của tiếng Việt và văn hóa Việt Nam.

4.1. Chữ Hán

Chữ Hán được du nhập vào Việt Nam theo con đường giao lưu văn hóa từ thiên niên kỷ thứ nhất TCN. Hiện nay, Việt Nam vẫn còn lưu giữ một số hiện vật như đình cổ có khắc chữ tượng hình. Vậy nên, có thể chứng minh rằng chữ Hán cổ xuất hiện ở Việt Nam rất sớm, ngôn ngữ tiếng Việt theo chữ Hán trở thành một phần để ghi chép và lưu giữ cho người Việt kể từ những thế kỷ đầu công nguyên trở đi.

4.2. Chữ Nôm

Chữ Nôm

Chữ Nôm

Chữ Nôm được hình thành vào khoảng cuối thế kỷ VIII. Sự ra đời của chữ Nôm đã giúp cho nền văn học viết bằng tiếng của dân tộc hình thành và phát triển, để lại nhiều thành tựu lớn. Thế nhưng, giai cấp phong kiến thống trị sùng bái chữ Hán nên đã khinh re và kìm hãm tiếng nói, chữ viết của dân tộc. Mặt khác do chữ Nôm có những nhược điểm nhất định nên không phát huy hết tác dụng. Khoảng cuối thế kỷ XIX – đầu XX, khi chữ Quốc ngữ bắt đầu thông dụng, chữ Hán không còn được sử dụng, chữ Nôm cũng kết thúc vai trò lịch sử của mình.

4.3. Chữ Quốc ngữ

Từ giữa thế kỷ XVI, nhiều giáo sĩ người Âu đã đến Việt Nam để truyền đạo. Họ đã học tiếng Việt và dùng chữ cái Latinh để ghi âm tiếng Việt với mục đích phục vụ cho việc giảng đạo, dịch và in các sách đạo.

Ban đầu, việc ghi âm tiếng Việt chưa thống nhất nên gặp không ít khó khăn. Đến gần nửa đầu thế kỷ XVII, họ mới xây dựng một lối viết thống nhất và chữ Quốc ngữ ra đời.

Sự ra đời của chữ Quốc ngữ có phần công sức cộng tác của nhiều người Việt Nam và vai trò quyết định đó là giáo sĩ người Âu A.đơ Rốt. Năm 1651, họ đã soạn thảo và xuất bản ở Rôma hai cuốn sách chữ Quốc ngữ đầu tiên. Ngày 10/4/1878, Thông tư của Giám đốc Nội vụ Béleard đã gọi chữ mà các giáo sĩ phương Tây tạo ra là quốc ngữ.

Qua nhiều lần biến đổi,chữ Quốc ngữ đã đạt tới độ hoàn thiện như ngày nay.

5. Vai trò và chức năng của tiếng Việt

Tiếng Việt là phương tiện giao tiếp giữa mọi người với nhau

Tiếng Việt là phương tiện giao tiếp giữa mọi người với nhau

Tiếng Việt là phương tiện giao tiếp quan trọng và chủ yếu tại Việt Nam. Không chỉ trong giao tiếp hàng ngày mà còn trong giao tiếp về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, quân sự,….

Tiếng Việt có rất nhiều vai trò, chức năng khác nhau. Tiếng Việt là chất liệu của sự sáng tạo nghệ thuật ngôn từ; là công cụ nhận thức, tư duy của người Việt mang đậm dấu ấn của nếp cảm, nếp nghĩ và nếp sống của người dân Việt Nam. Tiếng Việt còn là phương tiện giúp tổ chức và phát triển xã hội.

Vị trí và vai trò của tiếng Việt trong đời sống – xã hội ở Việt Nam cũng như trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định. Chính vì thế, tiếng Việt là môn học được giảng dạy trong tất cả các cấp học tại Việt Nam.

6. Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt

Hội nhập nhưng không hòa tan cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

Hội nhập nhưng không hòa tan cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

Với sự xuất hiện của nhiều tiếng lóng, việt hóa khiến cho Tiếng Việt đang ngày càng bị lai tạp, biến dạng. Bởi vậy, việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt vô cùng quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp”.

Để giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt, chúng ta cần:

● Khi nói hoặc viết cần phải đúng chuẩn mực, quy tắc tiếng Việt

● Xây dựng thói quen sử dụng tiếng Việt sao cho chính xác, mạch lạc, đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.

● Sử dụng tiếng Việt trong sáng là việc sử dụng theo các chuẩn mực của tiếng Việt. Đó là chuẩn mực về phát âm và chữ viết, chuẩn mực về từ ngữ, ngữ pháp, phong cách,..

● Không phủ nhận sự chuyển đổi linh hoạt, tiếp thu cái mới, sáng tạo

● Sự trong sáng của tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng, không sử dụng tùy tiện yếu tố ngôn ngữ khác.

● Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng các chuẩn mực về ngữ âm, chữ viết, ngữ pháp và các đặc điểm phong cách.

Với các thông tin trong bài viết “Tiếng Việt là gì ? Nguồn gốc và vai trò của tiếng Việt” hy vọng sẽ giúp ích với bạn. Mỗi cá nhân cần có tình cảm quý trọng, hiểu biết về tiếng Việt, ý thức và sử dụng tiếng Việt theo chuẩn mực, quy tắc chung sao cho lời nói vừa hay, vừa đúng, đạt được mức độ “lời hay, ý đẹp”.