1. Bệnh mạch vành là gì?
Bệnh động mạch vành là bệnh của động mạch nuôi dưỡng tim, nguyên nhân do các mảng xơ vữa gây hẹp hoặc tắc lòng mạch, làm giảm lưu lượng máu và oxy đến cơ tim, dẫn đến cơ tim bị tổn thương, gây ra triệu chứng là các cơn đau thắt ngực. Nếu tình trạng thiếu máu kéo dài không được cải thiện, sẽ dẫn đến cơ tim hoại tử, gây ra tổn thương vĩnh viễn ở tim, có thể dẫn đến tử vong. Bệnh còn có tên gọi khác là bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh tim do xơ vữa động mạch vành…
2. Triệu chứng: Thường gặp nhất là các cơn đau thắt ngực
Vị trí đau: Thường đau sau xương ức hay vùng giữa ngực, đôi khi đau ở vùng bụng trên khiến cho bạn dễ nhầm lẫn với bệnh lý dạ dày.
Tính chất đau: Đau bóp nghẹt như có vật nặng đè lên ngực. Cơn đau xuất hiện hoặc tăng lên khi gắng sức, giảm hơn khi nghỉ hoặc dùng thuốc giãn mạch vành. Đau có thể lan lên cổ, xương hàm, vai trái hay tay trái.
Thời gian đau: Tùy thuộc từng bệnh nhân, cơn đau có thể kéo dài trên 15 phút, thậm chí hàng giờ không thuyên giảm.
Các triệu chứng khác kèm theo: Vã mồ hôi, khó thở, buồn nôn, nôn,…
3.Những ai có nguy cơ cao mắc bệnh động mạch vành?
– Người hút thuốc, ít hoạt động thể chất, thừa cân, thể trạng béo.
– Người có các bệnh lý: đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh thận mạn tính, tăng mỡ máu.
– Tiền sử gia đình mắc bệnh lý tim mạch.
Những người có các yếu tố nguy cơ bên trên cần khám và kiểm tra định kỳ để điều trị và quản lý bệnh tốt nhất giúp hạn chế mắc bệnh, làm chậm tiến triển của bệnh và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm của bệnh mạch vành.
4.Cách nào để giúp cho chúng ta hạn chế mắc bệnh mạch vành?
– Từ bỏ các thói quen không tốt: hút thuốc lá, thuốc lào, uống rượu bia nhiều…
– Thực hiện chế độ ăn lành mạnh: hạn chế đồ mỡ, tinh bộ, ăn nhiều rau xanh…
– Tập thể dục: tập thường xuyên và phù hợp với sức khỏe của bạn. Nếu cần có thể tư vấn bác sỹ để đánh giá và có bài tập phù hợp cho từng trường hợp cụ thể.
– Kiểm soát cân nặng: tránh thừa cân, quá béo, duy trì BMI < 25.
– Theo dõi, kiểm tra định kỳ, điều trị và kiểm soát các bệnh nền theo hướng dẫn
– Tham gia các câu lạc bộ bệnh nhân, tìm hiểu về các bệnh lý đang mắc để cùng phối hợp với nhân viên y tế giúp tập luyện và điều trị hiệu quả hơn.
Khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm: Điện tâm đồ, siêu âm tim, điện tâm đồ gắng sức, xét nghiệm máu… Ngoài ra, có thể sử dụng các biện pháp hiện đại hơn như chụp cắt lớp vi tính động mạch vành đa lát cắt (64, 320, 512 dãy), chụp xạ hình tưới máu cơ tim, chụp mạch vành qua da. Từ đó giúp đánh giá đầy đủ vị trí và mức độ tắc/hẹp của các động mạch vành, tình trạng sống của vùng cơ tim và đưa ra chỉ định điều trị đúng đắn.
6.Các phương pháp điều trị bệnh mạch vành
– Điều trị bằng thuốc: dùng thuốc theo hướng dẫn và chỉ định của bác sỹ, khám lại theo đúng hẹn, tuân thủ đúng điều trị, thay đổi hành vi và lối sống, không tự ý bỏ thuốc. Đây là những biện pháp đặc biệt quan trọng để có được kết quả tốt và lâu dài.
– Điều trị tái thông lại dòng máu: Phục hồi dòng chảy trong động mạch vành bị hẹp để tăng lượng máu đến vùng cơ tim bị thiếu máu góp phần tăng hiệu quả điều trị.
. Can thiệp mạch vành qua da (đặt stent): Nong và đặt khung giá đỡ trong lòng mạch làm thông vị trí bị hẹp tắc.
. Phẫu thuật bắc cầu chủ vành: Dùng một đoạn mạch máu, nối từ trước chỗ hẹp đến mạch vành phía sau chỗ hẹp.
– Điều trị hỗ trợ bằng sóng xung kích (Shockwave): Đây là phương pháp mới, sử dụng sóng xung kích bắn vào vùng cơ tim thiếu máu gây dãn mạch, nhằm giảm đau thắt ngực và tăng sự cung cấp máu cho vùng cơ tim thiếu máu.
Nong bóng và đặt stent động mạch vành
Phẫu thuật bắc cầu chủ vành
Sóng xung kích (Shockwwave)
7.Biến chứng của bệnh động mạch vành
- Nhồi máu cơ tim: Làm một phần cơ tim bị hủy hoại nhanh chóng gây nhiều biến chứng nguy hiểm như các rối loạn nhịp tim nặng, hở van tim cấp tính, thủng vách tim, vỡ tim, suy tim cấp, phù phổi, suy hô hấp và tử vong.
- Suy tim: Do cơ tim bị thiếu máu lâu ngày dẫn đến tim suy yếu, không đảm bảo khả năng bơm máu cho cơ thể
- Rối loạn nhịp tim, đột tử: Do thiếu máu hoặc sẹo cơ tim sau nhồi máu hình thành các ổ gây loạn nhịp tim, nặng có thể ngừng tim đột ngột và tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.
Lưu ý: Bệnh nhân không thực hiện biện pháp can thiệp nào có tỉ lệ tử vong gấp 5 lần nhóm được can thiệp kịp thời. Không chỉ vậy, bệnh còn ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe, sinh hoạt bởi các cơn đau thắt ngực triền miên cùng nhiều biến chứng mãn tính như suy tim, rối loạn nhịp tim. Vì thế việc chẩn đoán sớm và can thiệp sớm là vô cùng quan trọng.
8.Người bệnh cần làm gì khi mắc bệnh động mạch vành
– Cần tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ, tránh tự ý điều trị.
– Tái khám và điều chỉnh thuốc định kỳ theo hướng dẫn.
– Khi xuất hiện các triệu chứng bên trên và tăng lên cần tái khám ngay.
– Điều trị các bệnh lý kết hợp, đảm bảo các thông số mục tiêu theo hướng dẫn.
– Tiếp tục duy trì chế độ ăn, sinh hoạt, tập luyện dưới hướng dẫn của bác sỹ.
ThS. Phạm Thế Thọ, CNDD. Lê Thị Hồng Gấm, Mai Thị Mai anh
Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện trung ương Quân đội 108