Những lợi ích từ cây khế chua

Cây khế chua

Cây khế thường có hai loại: khế chua và khế ngọt. Khế chua hay còn gọi là khế ta, khế cơm, khế giang; tên tiếng Anh là Carambola apple hay Coromandel goose-berry. Và tên khoa học là Averrhoa carambola L., tên khoa học thuộc Chua me đất – Oxalidaceae.

Ngoài công dụng làm thực phẩm, cây cảnh, khế chua có thể là vị thuốc chữa bệnh được sử dụng trong đông y từ rất lâu. Theo đó, quả khế có tên gọi trong đông y là ngũ liễm tử có vị chua chát, tính bình, không độc, tác dụng khử phong, thanh nhiệt, giải uế, giúp làm lành vết thương.

Khế chua là vị thuốc tốt

Lợi ích từ cây Khế – Ngũ Liêm Tử

– Công dụng trang trí: Làm cây cảnh, cây bonsai

– Công dụng làm thực phẩm: Quả khế làm món ăn và gia vị cho các món nấu, xào, kho đặc trưng và ngon.

– Công dụng trong y học chữa bệnh:

+ Quả khế: Có vị chua ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, trừ phong, tiêu viêm, lợi tiểu và long đờm. Trong múi khế chua, hàm lượng acid oxalic là 1%. Ngoài ra có những yếu tố vi lượng như Ca, Fe, Na và nhất là có nhiều vitamin K. Có các vitamin A, C, B1, B2 và P…

Một số bài thuốc đơn giản:

Trị ho và đau họng: Quả khế tươi khoảng 100-150g ép nước uống trong 3-5 ngày.

Chữa tiểu tiện không thông: Theo Nam dược thần hiệu, lấy khế 7 quả, mỗi quả lấy 1/3 quả chỗ gần cuống sắc với 600ml nước để còn 300 ml, uống lúc ấm nóng. Kết hợp 1 quả khế giã nát với 1 củ tỏi đắp lên rốn, dùng liên tục 3-5 ngày.

Trị cảm cúm (sốt, ho, hắt hơi, sổ mũi, đau mình mẩy): Khế 3 quả nướng sau vắt lấy nước cốt hòa cùng 50 ml rượu trắng và uống chia 1 hoặc 2 lần, làm trong 3 ngày, không uống khi quá no hoặc đói.

+ Hoa khế: Có vị chua chát, hơi ngọt, tính bình, có tác dụng nhuận phế, trừ ho, chỉ khát và bổ thận sinh tinh.

Một số bài thuốc đơn giản: Chữa ho khan, ho có đờm: Hoa khế (sao với nước gừng) 12g, cam thảo nam 12g, tía tô 10g, kinh giới 10g, gừng tươi 3 lát. Nấu 750 ml nước, còn 300 ml, chia 2 lần uống trước ăn.

+ Lá khế: Có vị chua chát, tính bình, có công dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu. Trong y học cổ truyền, lá khế còn được dùng điều trị mụn nhọt, lở loét, mề đay, dị ứng, cảm nắng, ho.

Một số bài thuốc đơn giản:

Chữa cảm nắng: Lá khế bánh tẻ tươi 100g, lá chanh tươi 40g, rửa sạch, giã vắt lấy nước uống. Bã đắp vào thái dương và gan bàn chân. Hoặc lấy một quả khế già chưa chín, nướng qua, sắc nước uống.

Chữa dị ứng, mẩn ngứa: Lấy lá khế tươi 20g nấu nước uống. 30 – 50g lá tươi nấu nước tắm.

Phòng bệnh sốt xuất huyết: Sắc lá khế 16g với sắn dây, lá dâu, lá tre, mã đề, sinh địa mỗi thứ 12g lấy nước uống hằng ngày trong thời gian địa phương có dịch bệnh sốt xuất huyết có thể chủ động đề phòng được bệnh.

Mới đây một công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Bangladesh về hoạt động hạ đường huyết của ba loại lá cây trong đó có lá khế, đã nhận thấy rằng lá khế có công dụng hạ đường huyết đáng kể

+ Thân và rễ: Vỏ thân và vỏ rễ cây khế có vị chua chát, hơi ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu đờm, trừ ho, điều trị đau khớp, đau đầu mạn tính và viêm dạ dày.

Lưu ý: Không nên ăn nhiều khế, nhất là lúc đói, những người bị bệnh về dạ dày cũng không nên ăn khế chua bởi quả khế chua có nhiều axit.

BS Nguyễn Thị Mai Phương

Khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện TWQĐ 108