Hoa ngũ sắc là gì?
Nguồn gốc và ý nghĩa
Hoa ngũ sắc còn có tên gọi khác là cây hoa ngũ sắc, cây ổi thơm, cây ổi gấm, hoa tứ bảo, ổi nho, hà thủ ô, cây trôm, gas house wood (Thái), cây trâm, tên khoa học Lantana camara L, thuộc họ Cỏ roi ngựa.
Sở dĩ nó được đặt tên là Wucaihua vì nó có nhiều màu sắc, hàm ý sự hài hòa và vẻ đẹp của cuộc sống.
p>
Đặc điểm sinh thái
Cây ổi là cây bụi nhỏ, có chiều cao khoảng 1-2m hoặc cao hơn tùy điều kiện sinh trưởng. , Phụ thuộc vào người trồng và điều kiện sống. Thân vuông, bề mặt có nhiều lông xù xì, gai mọc hướng xuống dưới. Toàn cây có hoa óng ánh và tỏa ra mùi hắc đặc trưng.
Cây chia thành nhiều nhánh mảnh, mọc đối nhau, lá màu xanh lục, thường xoăn hoặc hình trái tim. Đầu lá nhọn, mặt trên nhám, mép có răng cưa, mặt trên ngắn cứng, mặt dưới mềm, cuống lá ngắn, cuống lá trên nhọn.
Trâm ổi mọc thành chùm ở đầu chồi hoặc nhô ra ở kẽ lá. Một bó hoa với nhiều màu sắc khác nhau như đỏ, cam, vàng, hồng cánh sen, trắng hay hồng phấn.
Quả của cây cầu vồng hình cầu, quả chín có màu đen, vỏ ngoài sần sùi, bên trong có 1 đến 2 hạt. Có vỏ cứng
Hoa ổi cây Nó là một loài cây bản địa ở Trung Mỹ và thường mọc ở nơi thoáng, trên sườn đồi hoặc dọc theo bờ biển. Cây phát triển rất mạnh và lan rộng dễ dàng nhờ những con chim mang hạt đi khắp nơi.
Ở Việt Nam, cây ngũ sắc được trồng rộng rãi làm cảnh do có màu sắc hoa đẹp. Nhiều người cũng biết đến công dụng chữa bệnh của nó và đưa vào bài thuốc.
Phương pháp trồng cây ngũ sắc
Chuẩn bị
Trồng cây ngũ sắc tại nhà cần có sự chuẩn bị p>
- Nguyên liệu: Khay hoặc chậu trồng cây
- Đất: Đất tơi xốp, dễ thoát nước. Trước khi trồng bạn có thể mua đất trồng sắn hoặc bón thêm phân hữu cơ vào đất để cây có đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển
- Phương pháp trồng: gieo hạt và giâm cành
Phương pháp trồng hoa cầu vồng
Phương pháp gieo hạt: Gieo hạt ở quả hoa cầu vồng chín vào đất đã chuẩn bị sẵn, sau đó tưới nước. p>
Hạt nảy mầm sau 3-4 ngày và cây con bắt đầu phát triển sau 2 tuần.
Các bước thực hiện: Lấy một đoạn thân của cây mẹ và chọn nhánh. Dài khoảng 15cm và khỏe mạnh, không sâu bệnh. Các cành sau đó được đặt trong chậu và cây được chăm sóc cho đến khi chúng nảy mầm và sau đó nở hoa.
Cách chăm sóc: Khi cây còn nhỏ cần tưới nước thường xuyên ngày 1-2 lần. Buổi sáng sớm và buổi chiều mát mẻ. Khi cây trưởng thành, giảm tưới nước xuống 2-3 lần/tuần để tránh úng cho cây. Ngoài ra, khi cây phát triển mạnh cần bón lót và thay chậu.
Bộ phận sử dụng, thu hái và chế biến
Bao gồm rễ, lá và hoa của cây. Một số cây ổi có thể cho thu hoạch quanh năm. Mang về rửa sạch và dùng ngay, dùng tươi hoặc phơi khô hoặc dùng lâu sau khi phơi nắng. =”Tác dụng của cây ngũ sắc” />
Thành phần hóa học của cây ngũ sắc
Lá: Lá tươi mới trồng rất tốt phát triển Cây ngũ sắc thảo chứa 0,2% tinh dầu. Lá ở giai đoạn ra hoa còn chứa lantan và lantana chiếm 0,31-0,68%.
Hoa khô: Chứa dầu dễ bay hơi (0,07%), terpene bicyclic (8 %), L-a-phelandrene (10 – 12%).
Vỏ cây: Lantanin (một loại alkaloid) 0,08%
Tác dụng của cây ngũ sắc
Y học cổ truyền cho rằng
Lá ngũ sắc có vị đắng, tính mát, mùi hôi và hơi có độc; hoa có mùi thơm ngọt, tính mát; rễ có vị nhạt, mát. Loại cây này được dùng để chữa nhiều bệnh khác nhau, chẳng hạn
- Rễ có tác dụng giải nhiệt, hạ nhiệt, ngoài ra còn dùng chữa thấp khớp, đau nhức xương, quai bị, sốt. Cao lâu năm
- Lá cây ngũ sắc có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, dùng ngoài chữa vết thương chảy máu giúp cầm máu, các bệnh ngoài da như lở ngứa, mụn nước, viêm da, chàm, ghẻ lở, thấp khớp…
- Hoa chữa được chứng bốc hỏa, ho ra máu, cao huyết áp, ho lao…
Theo y học hiện đại
- Dịch chiết Đài hoa ngũ sắc có tác dụng chống co thắt cơ trơn, giúp co bóp cơ tử cung. .
- Chiết xuất đài hoa có tác dụng hạ huyết áp Là một loại kháng sinh giúp điều trị viêm họng, giảm ho, giảm chức năng của một số loại nấm.
- Đàn và lá của cây ổi có tác dụng thông tiểu, lợi tiểu, làm ẩm gan
- Chất polysaccharid chiết xuất từ nụ hoa có tác dụng ức chế sự phát triển của khối u
- li>li>
- Lanolin trong vỏ nấm có tác dụng hạ thân nhiệt.
Các bài thuốc từ cây ngũ sắc
Một, bài thuốc quan trọng của thường xuân có thể tham khảo:
- Chữa cảm: Hoa khôi tía tươi 15g rửa sạch, thêm 200ml nước, sắc lấy 50ml, uống một lần. Uống liền 5 ngày sẽ thấy hiệu quả
- Trị viêm da: Lấy hoa ngũ sắc một năm rửa sạch, ngâm nước muối nhạt 15 phút để sát trùng, rồi giã nát, lấy nước cốt bôi lên vùng da bị viêm. Ngày 2-3 lần
- Chữa viêm da: Cành và lá ổi tươi 100-200 gam, rửa sạch, đun lấy 1-2 lít. Để nước nguội, sau đó ngâm vùng bị ảnh hưởng. Làm điều đó 3 lần một ngày. Khi vết ban lớn có thể pha với nước sạch làm nước tắm.
- Kháng viêm, hạ sốt, quai bị: Thường xuân 30g tươi hoặc 15g khô (lấy cả cành, lá, hoa) sắc với 300ml nước đặc, chia 2 lần uống trong ngày . Uống đều đặn hàng ngày cho đến khi khỏi bệnh.
- Ung hạch phổi, ho ra máu, ho lao: Lấy 20 gam hoa tươi hoặc 8 gam hoa khô. Rửa sạch, cho vào ấm đun với 3 bát nước. Khi nó sôi, giảm nhiệt cho đến khi giảm một nửa. Chia làm 3 lần uống, ngày 3 lần.
- Viêm da, chàm, nhọt: Lấy một nắm nhỏ lá ổi tươi đun với lượng nước vừa đủ. Được sử dụng để sử dụng bên ngoài trên các khu vực bị thương. 3 lần một ngày có thể làm giảm các triệu chứng.
- Cầm máu, sát trùng, chữa vết thương nhỏ ngoài da: Dùng lá, hoa màu và gừng theo tỷ lệ 3:1, phơi khô nghiền thành bột mịn dùng dần. Khi dùng lấy một ít bột rắc lên vết thương sau đó dùng băng y tế quấn lại. Thay hàng ngày cho đến khi vết thương khô.
- Chữa đau nhức xương khớp tứ chi: Rễ ổi khô 15g, rượu trắng. Nấu tất cả với nửa nước nửa rượu trong 60 phút.
- Cảm lạnh, cúm, quai bị: Lấy 30-50 gam rễ cây hoa chuông khô, rửa sạch, sắc uống, chia 3 lần uống trong ngày.
Lưu ý khi sử dụng cây ngũ sắc
- Không nhầm lẫn hoa ngũ sắc với cây ngũ sắc (cây độc dược, hoa phân lợn)