Electron hóa trị là vấn đề quan trọng và được quan tâm trong chương trình hóa học Trung học phổ thông. Vậy electron hóa trị là gì? Cách xác định số electron hóa trị như nào? Cùng DINHNGHIA.COM.VN tìm hiểu electron hóa trị là gì trong bài viết cụ thể dưới đây!
Electron hóa trị là gì?
Trước hết là định nghĩa electron hóa trị là gì? Electron hóa trị (electron ngoài cùng) là những electron ở các orbital ngoài cùng và có thể tham gia vào các liên kết của nguyên tử. Electron hóa trị các nguyên tố nhóm chính nằm ở lớp ngoài cùng, trong nguyên tố nhóm phụ (kim loại chuyển tiếp) electron hóa trị có tại lớp ngoài cùng và lớp d kề cận.
Electron hóa trị của các nguyên tố có thể tham gia vào liên kết của nguyên tử (gọi là electron liên kết) nhưng cũng có thể không. Nói cách khác số electron hóa trị của một nguyên tố cho biết số electron tối đa có thể tham gia liên kết của nguyên tử nguyên tố đó.
Xác định số electron hóa trị dựa vào bảng hệ thống tuần hóa các nguyên tố hóa học
Electron hóa trị là gì và cách xác định số e hóa trị như nào? Xác định được số electron hóa trị lớp ngoài cùng của một nguyên tố hóa học là một kỹ năng cần thiết. Dựa vào đó mà bạn có thể biết được số liên kết trong phân tử, cơ sở của việc phân tử đó hình thành liên kết đôi chứ không phải liên kết đơn. Dựa vào bảng HTTH các nguyên tố hóa học là cách đơn giản để xác định số electron hóa trị của nguyên tố.
Bảng hệ thống tuần hoàn của Menđêleep được chia làm 18 cột gọi là các nhóm. Ta có nhóm IA, IIA, IIIA… hay IB, IIB, IIIB…
Số electron hóa trị của một nguyên tố trùng với số thứ tự của nhóm. Các nguyên tố thuộc cùng một cột thì có cùng electron hóa trị.
Các nguyên tố thuộc nhóm A thì số electron hóa trị là số electron lớp ngoài cùng của nguyên tố. Các nguyên tố thuộc nhóm B thì số electron hóa trị có thể nằm ở phân lớp ngoài cùng hoặc sát phân lớp ngoài cùng (nếu phân lớp này chưa bão hòa) của nguyên tố. Cụ thể:
- Các nguyên tố thuộc nhóm IA có 1e hóa trị
- Các nguyên tố thuộc nhóm IIA có 2e hóa trị
- Các nguyên tố thuộc nhóm IIIA có 3e hóa trị
- Các nguyên tố thuộc nhóm IVA có 4e hóa trị
- Các nguyên tố thuộc nhóm VA có 5e hóa trị
- Các nguyên tố thuộc nhóm VIA có 6e hóa trị
- Các nguyên tố thuộc nhóm VIIA có 7e hóa trị
- Các nguyên tố thuộc nhóm VIIIA có 8e hóa trị
Ví dụ : S và Cr đều nằm ở nhóm VI nên có tối đa 6e hóa trị. Cụ thể :
S có cấu hình e (1s2 2s2 2p6 3s23p4). Số e hóa trị thuộc orbitan hóa trị lớp ngoài cùng là (3s23p4)
Cr có cấu hình e (1s2 2s2 2p6 3s2 3p63d5 4s2). Số e hóa trị của Crom thuộc orbitan phân lớp ngoài cùng và sát ngoài cùng là (3d5 4s2)
Một số lưu ý về electron hóa trị
Một lưu ý bạn cần đặc biệt quan tâm đó là số electron hóa trị hoàn toàn khác với hóa trị của nguyên tử nguyên tố.
Hóa trị của một nguyên tố là đặc trưng cho khả năng của nguyên tử nguyên tố đó có thể hình thành một số liên kết hóa học nhất định (xét cho từng phân tử hay hợp chất cụ thể khác nhau).
Hóa trị không thể xác định dựa vào bảng tuần hoàn được. Phải biết rõ cấu tạo phân tử của một chất mới xác định được hóa trị của các nguyên tố cấu tạo nên chất đó.
Thực tế thì không phải bao giờ ta cũng xác định được cấu tạo phân tử của một chất. Vì vậy mà các nhà khoa học đã đề xuất khái niệm hóa trị hình thức gọi là số oxy hóa (để xác định hóa trị giả định, tương đối của nguyên tử).
Giữa số oxy hóa của nguyên tố và số electron hóa trị của nguyên tử có mối liên hệ mật thiết. Số oxy hóa dương lớn nhất của một nguyên tố bằng số electron hóa trị của nó.
Hy vọng qua bà viết bạn đã biết cách xác định số electron hóa trị của một nguyên tố. Nếu bạn muốn đóng góp hay còn những thắc mắc nào xoay quanh bài viết electron hóa trị là gì thì hãy để lại nhận xét bên dưới chúng mình cùng trao đổi thêm nhé!