Tổng quan về Nam Định
1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Nam Định
Nằm ở trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng; tỉnh Nam Định có tiềm năng, lợi thế rất lớn chưa được khai thác hết cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là: Lợi thế về nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, được đào tạo cơ bản, có chất lượng cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông mới được đầu tư khá đồng bộ, giúp rút ngắn khoảng cách và thời gian đi đến thủ đô Hà Nội cũng như cảng biển cửa ngõ quốc tế Hải Phòng chỉ còn khoảng 1 giờ đồng hồ. Hạ tầng điện lực có công suất nằm trong Top dẫn đầu cả nước, luôn sẵn sàng đáp ứng tốt cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Vùng kinh tế biển của tỉnh rất giàu tiềm năng về phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ và hạ tầng đô thị. Tỉnh luôn đảm bảo an ninh, an toàn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
1.1. Vị trí địa lý
Nam Định nằm ở phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng, ở tọa độ 19o54’ đến 20o40’ vĩ độ Bắc và từ 105o55’ đến 106o45’ kinh độ Đông. Nam Định tiếp giáp với tỉnh Thái Bình ở phía Bắc, tỉnh Ninh Bình ở phía Nam, tỉnh Hà Nam ở phía Tây Bắc, giáp biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía Đông.
1.2. Diện tích đất tự nhiên: 1.668 km2
1.3. Địa hình
Địa hình tương đối bằng phẳng, có 2 vùng chính là vùng đồng bằng thấp trũng và vùng đồng bằng ven biển, ở phía Tây Bắc tỉnh có một số ít đồi núi thấp. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, chỗ cao nhất từ đỉnh núi Gôi cao 122m, chỗ thấp nhất -3m (so với mặt biển) ở vùng đồng bằng trũng huyện Ý Yên.
Vùng ven biển có bờ biển dài, địa hình khá bằng phẳng. Một số nơi có bãi cát thoải mịn thích hợp với phát triển du lịch nghỉ mát tắm biển như Thịnh Long (Hải Hậu), Quất Lâm (Giao Thuỷ), Rạng Đông (Nghĩa Hưng). Nam Định có 3 sông lớn là sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ. Ngoài ra có sông Đào nối liền sông Hồng và sông Đáy cùng với nhiều sông nhỏ khác giúp cho giao thông đường thuỷ thuận lợi và bồi đắp phù sa, tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
1.4. Đơn vị hành chính, dân số
– Nam Định có 10 đơn vị hành chính, trong đó có 09 huyện và thành phố Nam Định (đô thị loại I).
– Dân số: 1,85 triệu người.
1.5. Tài nguyên thiên nhiên
a. Khoáng sản nhiên liệu: Than nâu ở Giao Thuỷ, được phát hiện dưới dạng mỏ nhỏ, nằm sâu dưới lòng đất. Dầu mỏ và khí đốt còn tiềm ẩn ở vùng biển Bắc Bộ.
b. Khoáng sản ở thể rắn: Sét làm gạch ngói (trữ lượng toàn tỉnh khoảng 25 – 30 triệu tấn); Sét làm gốm sứ (trữ lượng không nhiều, chất lượng khá); Fenspat: Có ở núi Phương Nhi, núi Gôi, có thể khai thác làm phụ gia sản xuất gốm sứ; Cát xây dựng: Trữ lượng không ổn định, hàng năm được bồi lắng tự nhiên, khai thác khoảng 300.000-500.000 m3/năm. Ngoài ra còn có mỏ cát nhỏ ở Quất Lâm (Giao Thuỷ), dài khoảng 25 km, rộng 50 – 200m, dày 2,5 – 3m; Khoáng sản kim loại: Có các vành phân tán inmenit, zincon, monazit, phân bố dưới dạng “vết”, trữ lượng ít. Khoáng sản ở thể lỏng: Nước khoáng phát hiện tại núi Gôi (Vụ Bản), Hải Sơn (Hải Hậu), có chất lượng khá…
2. Lợi thế và tiềm năng của tỉnh
2.1. Vị trí chiến lược
Nam Định nằm ở trung tâm vùng Nam Đồng bằng sông Hồng, trong vùng ảnh hưởng của Tam giác tăng trưởng Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và Vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ. Thuận lợi để kết nối với thủ đô Hà Nội, các trung tâm kinh tế và các tỉnh lân cận.
2.2. Dân số, diện tích
Diện tích đất tự nhiên 1.668 km2
Dân số trung bình năm 2016: 1,85 triệu người
Mật độ dân số: 1.109 người/km2
Tỉnh có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, có chất lượng: người trong độ tuổi lao động khoảng 1 triệu người, chiếm 60% dân số.
2.3. Dịch vụ, hạ tầng đồng bộ
a, Cảng biển, cảng sông
+ Cảng sông Nam Định: Có chiều dài bến 500m dọc theo bờ hữu sông Đào tại thành phố Nam Định có mực nước sâu 6 – 7m, năng lực thông qua cảng 20 vạn tấn/năm.
+ Cảng biển Hải Thịnh: Đã xây dựng tại cửa sông Ninh Cơ với 2 cầu tàu dài 200 m, 1 nhà kho kín 900 m2 và bãi xếp dỡ 5,5 ha đảm bảo cho tàu 400 – 2.000 tấn cập bến xếp dỡ hàng hóa. Năng lực thông qua cảng 3 triệu tấn/năm và sẽ được nâng cấp thành cảng biển thương mại tổng hợp với công suất 4,5 triệu tấn/năm.
b, Hệ thống điện: Trên địa bàn tỉnh Nam Định có 11 trạm điện 110KV, 01 trạm 220KV và trên 3.000 máy biến áp, đảm bảo đủ nhu cầu cho sinh hoạt và cho sản xuất công nghiệp.
c, Hệ thống cấp nước:Trong địa bàn tỉnh hiện có 56 trạm cấp nước sạch tập trung phân bổ đều cho các xã của 9 huyện và thành phố, 5 nhà máy phân bổ ở các đô thị với tổng công suất 115.510 m3/ngày đêm. Cơ bản đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
d, Hệ thống xử lý chất thải
– Khu liên hợp rác xã Lộc Hòa – TP. Nam Định (trong đó, nhà máy xử lý theo công nghệ của Pháp công suất 260 tấn/ ngày, bãi chôn lấp rác 24 ha).
– Nhà máy xử lý chất thải nguy hại ETC – Khu công nghiệp Hòa Xá – TP. Nam Định: Thu gom và xử lý chất thải nguy hại, công suất khoảng 20.000 tấn/năm; Thu gom và xử lý rác thải công nghiệp, công suất khoảng 15.000 tấn/năm.
– Trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Hoà Xá – TP. Nam Định – tỉnh Nam Định: Công suất 4.500 m3/ngày đêm.
– Nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Bảo Minh – huyện Vụ Bản – tỉnh Nam Định giai đoạn 1 công suất 3.000 m3/ngày đêm.
– Trạm xử lý nước thải Cụm công nghiệp Xuân Tiến – huyện Xuân Trường: Công suất 300 m3/ngày đêm.
– Trạm xử lý nước thải Cụm công nghiệp An Xá – Thành phố Nam Định: Công suất 3.000 m3/ngày đêm.
– Trạm xử lý nước thải làng nghề Bình Yên – xã Nam Thanh – Huyện Nam Trực: Công suất 500 m3/ngày đêm.
e. Giao thông vận tải:
Mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và cảng biển được đầu tư đồng bộ, thông suốt tạo động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh:
+ Hệ thống đường bộ: Các tuyến đường giao thông huyết mạch của tỉnh được đầu tư nâng cấp đồng bộ kết nối với hệ thống giao thông Quốc gia như Đường cao tốc Hà Nội – Ninh Bình qua Nam Định; Đường Nam Định – Phủ Lý; Quốc lộ 21; Quốc lộ 10; Quốc lộ 38B; Quốc lộ 37B, Quốc lộ 21B kéo dài… Trong thời gian tới tỉnh đã quy hoạch và được Chính phủ cho phép đầu tư các tuyến đường quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển như: Tuyến đường trục nối từ cao tốc Bắc Nam về khu kinh tế biển; tuyến đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh, tuyến đường bộ ven biển
+ Đường sắt xuyên Việt qua địa bàn tỉnh dài 42 km, với 6 nhà ga thuận lợi cho việc vận chuyển hành khách và hàng hoá.
+ Có bờ biển dài 72 km, hệ thống sông gồm 4 sông lớn cấp quốc gia: Sông Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ chảy qua 251 km, cùng với hệ thống cảng sông và 279 km hệ thống sông địa phương tạo thành một hệ thống giao thông thủy, phân bố đều, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa.
3. Văn hóa truyền thống
Với dải đồng bằng cổ xưa, nơi lưu giữ các phong tục tập quán đặc sắc tại những làng mạc trù phú, Nam Định là vùng đất mang nét đặc trưng của nền văn minh lúa nước sông Hồng, thích hợp với các loại hình du lịch đồng quê, khảo sát, nghiên cứu văn hóa, tâm linh, sinh thái. Còn lưu giữ trọn vẹn tại đây chứng tích của triều Trần, triều đại phong kiến với những chiến công rực rỡ trong lịch sử, cũng là giai đoạn phát triển cực thịnh của nền phong kiến Việt Nam.
Phía sau nhịp sống bình lặng, Nam Định luôn tiềm ẩn sức sống mãnh liệt của một nền văn hóa dân tộc chưa hề phai nhạt theo thời gian. Lễ hội Đền Trần với hình ảnh 14 vị vua cùng Đức Thánh Trần Hưng Đạo luôn là nguồn cội để mọi người dân Việt hướng về tinh thần đoàn kết dân tộc. Tại Khu di tích lịch sử văn hóa Trần hiện hữu 45 di tích gắn liền với lịch sử Vương triều hưng thịnh bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Xưa kia, nơi đây vốn là hành cung Thiên Trường được coi như kinh đô thứ hai của đất nước, cho tới nay luôn có sức thu hút với du khách trong nước và quốc tế.