Tìm hiểu về Quân Khu 5

Quân khu 5 ở đâu

Quân khu 5 là gì?

Quân khu 5 là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc; các đơn vị bộ đội địa phương các tỉnh, huyện và dân quân tự vệ trong địa bàn các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và thành phố Đà Nẵng

Trụ sở Bộ Tư lệnh Quân khu 5

Đặt tại số 1 Đường Duy Tân, Phường Hòa Cường Bắc, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng

Ngày truyền thống: 16-10-1945

Truyền thống vẻ vang quân khu 5:

“TỰ LỰC TỰ CƯỜNG, KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN, CHỊU ĐỰNG GIAN KHỔ, MƯU TRÍ SÁNG TẠO, CHIẾN ĐẤU KIÊN CƯỜNG, CHIẾN THẮNG VẺ VANG”.

Quân khu 5 gồm mấy tỉnh?

Như chúng ta đã biết, Quân khu 5 đóng quân và quản lý khu vực Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam bao gồm 11 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và thành phố Đà Nẵng

Cơ quan trực thuộc Quân khu 5

  • Văn phòng
  • Thanh tra
  • Phòng Tài chính
  • Phòng Khoa học Quân sự
  • Phòng Thông tin Khoa học quân sự
  • Phòng Điều tra hình sự
  • Phòng Thi hành án dân sự
  • Phòng Cứu hộ cứu nạn
  • Phòng Kinh tế
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
Các Quân khu hiện tại của Việt nam

Đơn vị trực thuộc Quân khu

  • Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Đà Nẵng
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Nam
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ngãi
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bình Định
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Phú Yên
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Khánh Hoà
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Kon Tum
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Gia Lai
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đắk Lắk
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đắk Nông
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Thuận
  • Sư đoàn 2
  • Sư đoàn 305
  • Sư đoàn 315
  • Sư đoàn 307
  • Lữ đoàn pháo binh 572
  • Lữ đoàn pháo binh 368
  • Lữ đoàn Công binh 270
  • Lữ đoàn công binh 280
  • Lữ đoàn Thông tin 575
  • Lữ đoàn Tăng thiết giáp 574
  • Lữ đoàn Phòng không 573
  • Trường Quân sự quân khu 5
  • Trường Cao đẳng nghề số 5
  • Đoàn KTQP 206
  • Công ty Cà phê 15
  • Công ty Đầu tư xây dựng Vạn Tường Đoàn Kinh tế quốc phòng 737 (Ea Súp, Đắk Lắk).

Đơn vị trực thuộc Cục

  • Đoàn KTQP 207, Bộ CHQS tỉnh Quảng Nam
  • Tiểu đoàn Đặc công 409, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Phòng hóa 78, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Trinh sát 32, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Vệ binh 8, Bộ Tham mưu
  • Xưởng Công binh X340, Bộ Tham mưu
  • Báo Quân khu 5, Cục Chính trị
  • Bảo tàng Quân khu 5, Cục Chính trị
  • Xưởng in quân khu 5, Cục Chính trị
  • Bệnh viện Quân y 13, Cục Hậu cần
  • Bệnh viện Quân y 17, Cục Hậu cần
  • Bệnh viện Quân y 87, Cục Hậu cần
  • Tiểu đoàn 6, Cục Hậu cần
  • Kho K52, Cục Kỹ thuật
  • Kho K55, Cục Kỹ thuật
  • Xưởng Ô tô X387, Cục Kỹ thuật
  • Xưởng thông tin.

Lịch sử hình thành Quân khu 5

  • Ngày 16/10/1945, thành lập Chiến khu 5 Chiến khu 6
  1. Chiến khu 5 gồm các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum do đồng chí Cao Văn Khánh làm Khu trưởng và đồng chí Nguyễn Chánh làm Chính ủy.
  2. Chiến khu 6 gồm các tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Lâm Viên và Đồng Nai thượng do đồng chí Trần Công Khanh, sau đó là đồng chí Nguyễn Tế Lâm làm Khu trưởng và đồng chí Trịnh Huy Khang làm Chính ủy.
  • Ngày 26/10/1948, Khu 5, Khu 6, Khu 15 sát nhập thành Liên khu 5. Bộ chỉ huy Liên khu gồm: đồng chí Nguyễn Thế Lâm giữ quyền Tư lệnh, đồng chí Nguyễn Chánh – Chính trị ủy viên, đến cuối năm 1948 bổ sung đồng chí Đàm Quang Trung làm Phó Tư lệnh. Địa bàn Khu 5 từ đèo Hải Vân đến Hàm Tân, Bình Thuận
  • Ngày 25/01/1955, Bộ Chính trị quyết định sát nhập 2 tỉnh Quảng Trị (từ nam sông Bến Hải vào) và tỉnh Thừa Thiên vào Liên khu 5 và thành lập 4 liên tỉnh trực thuộc Liên khu 5 gồm: Liên tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam; Liên tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên; Liên tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Viên và Đồng Nai Thượng (Lâm Đồng); Liên tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc
  • Ngày 27/7/1961, thành lập Bộ Tư lệnh Quân khu 5và Bộ Tư lệnh Quân khu 6.
  1. Quân khu 5 gồm các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Gia Lai do đồng chí Nguyễn Đôn làm Tư lệnh kiêm Chính ủy.
  2. Quân khu 6 gồm các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Quảng Đức, Tuyên Đức, Lâm Đồng do đồng chí Y Blốc Êban làm quyền Tư lệnh.
  • Ngày 27/4/1965, Quân khu Trị Thiên Huếthành lập tách ra từ Quân khu 5.
  • Quân khu đã thành lập thêm 3 sư đoàn bộ binh: Sư đoàn 307 (03/7/1978), Sư đoàn 309 (06/9/1978) và Sư đoàn 315 (29/02/1979), đồng thời thành lập Mặt trận 579.
  • Hiện nay, phạm vi bảo vệ của Quân khu 5 bao gồm toàn bộ vùng Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ trừ Bình Thuận và Lâm Đồng.
  • Ngày 16/10/1945, thành lập Chiến khu 5Chiến khu 6
  1. Chiến khu 5 gồm các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum do đồng chí Cao Văn Khánh làm Khu trưởng và đồng chí Nguyễn Chánh làm Chính ủy.
  2. Chiến khu 6 gồm các tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Lâm Viên và Đồng Nai thượng do đồng chí Trần Công Khanh, sau đó là đồng chí Nguyễn Tế Lâm làm Khu trưởng và đồng chí Trịnh Huy Khang làm Chính ủy.
  • Ngày 26/10/1948, Khu 5, Khu 6, Khu 15 sát nhập thành Liên khu 5. Bộ chỉ huy Liên khu gồm: đồng chí Nguyễn Thế Lâm giữ quyền Tư lệnh, đồng chí Nguyễn Chánh – Chính trị ủy viên, đến cuối năm 1948 bổ sung đồng chí Đàm Quang Trung làm Phó Tư lệnh. Địa bàn Khu 5 từ đèo Hải Vân đến Hàm Tân, Bình Thuận
  • Ngày 25/01/1955, Bộ Chính trị quyết định sát nhập 2 tỉnh Quảng Trị (từ nam sông Bến Hải vào) và tỉnh Thừa Thiên vào Liên khu 5 và thành lập 4 liên tỉnh trực thuộc Liên khu 5 gồm: Liên tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam; Liên tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên; Liên tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Viên và Đồng Nai Thượng (Lâm Đồng); Liên tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc
  • Ngày 27/7/1961, thành lập Bộ Tư lệnh Quân khu 5và Bộ Tư lệnh Quân khu 6.
  1. Quân khu 5 gồm các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Gia Lai do đồng chí Nguyễn Đôn làm Tư lệnh kiêm Chính ủy.
  2. Quân khu 6 gồm các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Quảng Đức, Tuyên Đức, Lâm Đồng do đồng chí Y Blốc Êban làm quyền Tư lệnh.
  • Ngày 27/4/1965, Quân khu Trị Thiên Huếthành lập tách ra từ Quân khu 5.
  • Quân khu đã thành lập thêm 3 sư đoàn bộ binh: Sư đoàn 307 (03/7/1978), Sư đoàn 309 (06/9/1978) và Sư đoàn 315 (29/02/1979), đồng thời thành lập Mặt trận 579.
  • Hiện nay, phạm vi bảo vệ của Quân khu 5 bao gồm toàn bộ vùng Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ trừ Bình Thuận và Lâm Đồng.

Xem thêm:

  • Tìm hiểu về Quân khu 1
  • Tìm hiểu về Quân khu 2
  • Tìm hiểu về Quân khu 3
  • Tìm hiểu về Quân khu 4
  • Tìm hiểu về Quân khu 5
  • Tìm hiểu về Quân khu 7
  • Tìm hiểu về Quân khu 9
  • Tìm hiểu về Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội

Nguồn: Tổng hợp

(từ Cổng thông tin điện tử BQP và thư viện Wikipedia)