Tiền điện tử có thể coi là một trong những xu hướng đầu tư mới thu hút trong vài năm trở lại đây. Khác với các thị trường tài chính truyền thống khách như chứng khoán hay forex, các thuật ngữ cơ bản trong crypto hay cả các thuật ngữ chuyên dụng trong crypto thường là các thuật ngữ mới, gây khó hiểu cho những newbie trong thị trường này. Chính vì vậy mà bài viết hôm nay sẽ tổng hợp các thuật ngữ trong thị trường crypto quan trọng, phổ biến nhất mà các nhà giao dịch cũng như các nhà đầu tư sẽ thường xuyên sử dụng khi giao dịch trong thị trường tiền điện tử.
Các thuật ngữ cơ bản trong crypto
Các nhà giao dịch “chân ướt chân ráo” vào thị trường này sẽ tìm hiểu thị trường qua rất nhiều phương thức như đọc sách, đọc tài liệu, tham gia vào các hội nhóm, … Chắc chắn ở thời điểm bắt đầu những nhà giao dịch này sẽ cảm thấy choáng ngợp bởi có quá nhiều thuật ngữ. Trong đó, hầu hết các thuật ngữ trong thị trường crypto đều là những thuật ngữ mới. Vậy thì hãy cùng bắt đầu bài viết hôm nay với các thuật ngữ cơ bản trong crypto mà đôi khi bạn cũng sẽ thấy chúng trong cả những tài liệu của thị trường tài chính khác.
Blockchain là gì?
Nếu như trước đây dữ liệu, thông tin được lưu trữ thành bản cứng hoặc trên một hệ thống máy chủ thì giờ đây đã có một phiên bản kỹ thuật số của nơi lưu trữ dữ liệu. Và phiên bản kỹ thuật số đó được gọi là blockchain. Chúng kết nối các block lại với nhau, mọi dữ liệu được lưu trữ phi tập trung và đặc biệt là sẽ không thể sửa đổi.
Crypto là gì?
Thuật ngữ crypto có lẽ sẽ là thuật ngữ phổ biến nhất trong số các thuật ngữ trong thị trường crypto. Giải thích ngắn gọn thì crypto là viết tắt của cryptocurrency – tiền điện tử. Nó cũng là một loại tiền, được sử dụng để giao dịch, lưu trữ giá trị. Tuy nhiên khác với các đồng tiền fiat (tiền pháp định) của mỗi quốc gia thì crypto được lưu trữ phi tập trung và không bị kiểm soát bởi bất kỳ Cơ quan, Tổ chức nào. Bên cạnh đó, hiện nay trên thế giới chưa có nhiều quốc gia công nhận các loại coin là tiền hợp pháp.
Cryptography là gì?
Nếu ai biết về mạng lưới máy tính thì có lẽ sẽ biết về thuật ngữ cryptography này. Nó được sử dụng để chỉ việc mã hoá bảo mật thông tin dữ liệu, được dịch ra tiếng Việt là “mật mã học”. Công nghệ này được sử dụng khi người gửi chỉ muốn người nhận đã xác định mới được phép xem nội dung, thông tin được gửi.
Cryptography là một trong số các thuật ngữ trong thị trường crypto bởi lẽ đây là công nghệ được sử dụng rất nhiều, nhằm đảm bảo bốn mục đích: bảo mật, sự toàn vẹn thông tin (không thể sửa đổi), không phủ nhận và xác thực.
Decentralized là gì?
Decentralized dịch ra tiếng Việt có nghĩa là sự phân quyền. Một đặc điểm của blockchain tạo nên sự khác biệt cho công nghệ này chính là sự phân quyền. Nó đòi hỏi sự chấp thuận của phần lớn, đa số người dùng trong mạng lưới xác thực để có thể vận hành, thực hiện các nâng cấp, thay đổi trong mạng lưới. Đi cùng với thuật ngữ này còn có thuật ngữ Decentralized Finance hay còn được nhắc đến với tên viết tắt DeFi – Tài chính phi tập trung.
dAPP là gì?
Các ứng dụng được thiết kế, phát triển và khởi chạy trên blockchain có thể thực hiện các tính năng mà không cần có bất cứ bên thứ ba nào là trung gian được gọi là dApps – Ứng dụng phi tập trung. Ví dụ như các ứng dụng được phát triển trên blockchain Ethereum sẽ được gọi là các dApps.
Proof of delivery là gì?
Để việc lưu trữ thông tin tài liệu, thông tin trong blockchain có thể đạt được sự đồng thuận về trạng thái của các dữ liệu đó thì công nghệ blockchain cần một cơ chế đồng thuận. Và Proof of Delivery thoạt nhìn thì những nhà giao dịch mới sẽ nghĩ đây là một cơ chế đồng thuận nên thường sẽ thắc mắc không biết Proof of Delivery là gì? Tuy nhiên, khác với các thuật ngữ trong thị trường crypto được giới thiệu phía trên, đây là một thuật ngữ trong vận tải, có nghĩa là bằng chứng giao hàng.
POB là gì?
POB là viết tắt của Proof of Burn. Đây mới là một thuật ngữ chỉ một cơ chế đồng thuận trong blockchain. Mức tiêu thụ năng lượng của cơ chế đồng thuận này ở mức tối thiểu. Chính vì thế nên nó được coi là một trong những giải pháp thay thế mới cho cơ chế đồng thuận đã phổ biến trước đó là Proof of Work (PoW).
Volatility là gì?
Volatility sẽ không chỉ được bắt gặp trong các thuật ngữ trong thị trường crypto mà nó còn là một thuật ngữ phổ biến trong các thị trường đầu tư tài chính khác. Các nhà đầu tư có thể hiểu Volatility là độ biến động. Giá của các đồng coin sẽ có sự chuyển động tăng hoặc giảm. Và sự chuyển động đó của giá được gọi là Volatility.
Finance charges là gì?
Finance charges – phí Tài chính bao gồm các loại phí khi vay tiền bao gồm cả chi phí lãi vay và các loại phí khác. Bạn có thể bắt gặp thuật ngữ này trong các sản phẩm giao dịch tiền điện tử phái sinh.
Các thuật ngữ chuyên dụng trong crypto
Sau khi đã có được cơ bản các khái niệm về thị trường này, chúng ta sẽ cùng đi sâu hơn với các thuật ngữ chuyên dụng trong crypto để bạn có thể hiểu hơn khi giao dịch các loại coin trong thị trường này.
Token Coin là gì?
Token và Coin là hai thuật ngữ khác nhau những thường được sử dụng để thay thế cho nhau. Điều này khá dễ hiểu khi các nhà giao dịch và cả các nhà đầu tư không tìm hiểu kỹ về hai thuật ngữ này nên dễ dẫn đến sự nhầm lẫn.
Đọc đến đây thì mọi người hầu hết đã có khái niệm cơ bản về blockchain. Chính vì vậy mà giải thích một cách dễ hiểu nhất về sự khác biệt giữa token và các loại coin chính là coin sẽ được xây dựng trên blockchain của riêng mình, còn token sẽ được xây dựng trên blockchain của dự án khác. Ví dụ ETH được xây dựng trên Ethereum nên được gọi là coin, còn đồng UNI thuộc sàn giao dịch Uniswap nhưng được xây dựng trên Ethereum nên được gọi là token.
Coin nền tảng là gì?
Nếu bạn tìm kiếm ý nghĩa của thuật ngữ coin nền tảng trong các thuật ngữ trong thị trường crypto thì sẽ thấy những giải thích khá chung chung. Giải thích ngắn gọn thì coin nền tảng là thuật ngữ chỉ các đồng coin hàng đầu lâu đời, uy tín, được coi là “trụ cột” của toàn hệ sinh thái dự án đó. Vẫn lấy ví dụ từ thuật ngữ được giải thích phía trên, ETH cũng được coi là coin nền tảng của Ethereum.
Meme Coin là gì?
Thời gian gần đây bạn có thể thấy các meme – hình ảnh vui vẻ, hài hước trên các nền tảng mạng xã hội. Trong tiền điện tử, cũng có một loại coin được được lấy cảm hứng từ các meme, từ những hình tượng, hình ảnh thú vị, hài hước nên được phân loại là Meme coin. Giá của các đồng Meme coin thường ở mức rất thấp và rất dễ bị ảnh hưởng bởi các sự kiện trên thị trường.
Mint là gì?
Đã bao giờ bạn từng thắc mắc các đồng tiền điện tử được tạo ra như thế nào hay chưa? Nếu đã từng thì trong số các thuật ngữ trong thị trường crypto được giới thiệu hôm nay, thuật ngữ này sẽ giải thích phần nào điều đó giúp bạn. Mint hay Minting được sử dụng trong thị trường crypto được hiểu là quá trình sản xuất (đúc) các đồng coin. Đây là quá trình các máy tính trong mạng lưới sẽ xác thực dữ liệu, thông tin, tạo một khối mới và ghi lại thông tin đó trên blockchain. Mint là một phần của quá trình khai thác coin mới.
Low cap coin là gì?
Từ cap trong cụm từ “low cap” được cắt ra từ marketcap, tức là vốn hoá thị trường. Đến đây thì có lẽ bạn đã hiểu được thuật ngữ low cap coin là gì rồi. Nó được sử dụng để chỉ các đồng coin có vốn hóa thấp trong thị trường, cụ thể là vốn hoá dưới mức 50 triệu đô la Mỹ. Giá các đồng low cap coin thường ở mức rất thấp nhưng khi nhận được sự chú ý từ thị trường thì sẽ có được mức lợi nhuận “cực khủng”.
Listing là gì?
Các nhà giao dịch có thể giao dịch các loại coin, token trên các sàn giao dịch tiền điện tử. Tuy nhiên sẽ có những đồng coin được giao dịch ở sàn này nhưng lại không được giao dịch ở sàn kia. Điều này là bởi ở những sàn đó, các đồng coin này đã được listing, tức là được niêm yết. Nếu các nhà giao dịch đã từng giao dịch trong thị trường chứng khoán có lẽ sẽ hiểu hơn về khái niệm niêm yết này.
Swap coin nghĩa là gì?
Swap có nghĩa là chuyển đổi, hoán đổi. Vậy thì swap coin khác gì so với việc giao dịch coin hay không? Chắc chắn là có, việc bạn giao dịch coin sẽ luôn phải thực hiện theo cặp, và phải thực hiện trên các sàn đã list đồng coin đó. Tuy nhiên, swap coin tức là bạn có thể đổi một lượng token hoặc coin này lấy một lượng token khác ngay lập tức. Quá trình này không chỉ có thể thực hiện trên các sàn giao dịch mà hầu hết các ví coin đều hỗ trợ tính năng này.
PLN là gì?
PLN là viết tắt của Polish Zloty. Đây là đồng tiền pháp định hay đồng fiat của Ba Lan. Hiện nay đã có sàn giao dịch tiền điện tử Binance hỗ trợ cổng Fiat cho đồng PLN để người dùng có thể hoàn tất giao dịch mua của mình mà không cần phải nạp tiền trước.
DYOR là gì?
DYOR hay Do Your Own Research, cụm từ này xuất hiện khá thường xuyên trên các bài đăng twitter về coin hay nằm trong tuyên bố từ chối trách nhiệm trên các trang web. Tuy nhiên, nó lại thường không hay được nhắc đến trong các thuật ngữ trong thị trường crypto. Cụm từ này giống như một lời khuyên các nhà đầu tư và các nhà giao dịch trong thị trường này nên tự mình nghiên cứu, tìm hiểu về các dự án hay các đồng coin khác nhau.
REKT là gì?
Nếu tham gia vào các hội nhóm crypto, bạn sẽ thấy REKT là một trong số các thuật ngữ trong crypto được các nhà giao dịch sử dụng nhiều như một câu đùa vui. Bởi lẽ trong tiếng Anh, REKT được sử dụng ám chỉ sự thất bại, thua cuộc trong văn nói và thường đi kèm với từ “get”. Trong crypto thì nó được sử dụng khi giao dịch bị thua lỗ, hay coin đã mua bị chia nhiều lần,…
Các thuật ngữ trong thị trường crypto liên quan đến giao dịch
Trong phần này chúng ta sẽ cùng xem các thuật ngữ trong crypto phổ biến khi bạn thực hiện các giao dịch trong thị trường này.
Flash trade là gì?
Thuật ngữ đầu tiên trong số các thuật ngữ trong thị trường crypto được giới thiệu trong phần này là một trong những chủ đề đã từng gây tranh cãi rất nhiều trong cộng đồng các nhà giao dịch. Điều này là bởi Flash trade sử dụng một hệ thống máy tính có tốc độ cao được lập trình một cách phức tạp, cho phép các market maker (nhà tạo lập thị trường) được xem trước các lệnh của những người tham gia thị trường khác.
Mặc dù chỉ được xem trước trong một khoảng thời gian rất ngắn, chỉ vài phần giây, nhưng cũng đã khiến nhiều người coi rằng nó phá vỡ sự công bằng trên thị trường.
Large order là gì?
Order trong giao dịch được hiểu là lệnh giao dịch. Large Order là thuật ngữ chỉ những lệnh có khối lượng giao dịch lớn. Các lệnh này thường thuộc về nhóm “whale trader” – những nhà giao dịch nắm giữ một lượng lớn tiền điện tử trên thị trường. Khi các lệnh lớn này xuất hiện thường sẽ có ảnh hưởng khá lớn tới giá trên thị trường và cả tâm lý của các nhà giao dịch nhỏ lẻ khác.
Pump coin là gì?
Thông thường thuật ngữ Pump sẽ không hay đi một mình mà sẽ đi theo cụm Pump and Dump. Vậy thì Pump coin là gì và Dump coin là gì? Hai từ này đề cập đến việc “bơm”, “xả” coin trong thị trường. Nó được sử dụng để chỉ một nhóm trader hoặc chính dự án mua một lượng lớn coin vào (Pump) đẩy cầu của đồng coin đó lên dẫn đến việc giá tăng mạnh.
Tuy nhiên, gần như ngay sau đó, họ sẽ xả sạch số coin vừa mua vào (Dump) khiến giá giảm mạnh. Những nhà đầu tư mới thường không biết điều này và có thể dính bẫy bơm xả từ các nhóm nhà giao dịch lớn hơn. Đó chính là một phần lý do vì sao các trader nên đọc các thuật ngữ trong thị trường crypto trước khi thực sự bước vào thị trường này để giao dịch và đầu tư.
ATH là gì?
ATH là viết tắt của All-time High, chỉ mức giá cao nhất mà một đồng coin đã từng đạt được. Thông thường mức ATH của các đồng coin sẽ đạt được sau khi đồng coin đó được niêm yết trên sàn giao dịch một khoảng thời gian ngắn. Ngược lại với thuật ngữ ATH là ATL – All-time Low , tức là mức giá thấp nhất mà giá đồng coin đã giao dịch.
BSC address là gì?
BSC là Binance Smart Chain – một blockchain được phát triển bởi Binance. Khi nhắc đến BSC address là đang đề cập tới địa chỉ Binance Smart Chain. Địa chỉ của mỗi người sẽ khác nhau, các nhà giao dịch có thể tìm thấy trong các ví coin. Nó sẽ được sử dụng khi bạn muốn trao đổi, gửi và nhận coin trên mạng BSC với người khác.
Etherdelta là gì?
Nhắc đến các sàn giao dịch thì có lẽ sàn phổ biến nhất sẽ là sàn Binance. Đó là một sàn giao dịch CEX, hỗ trợ đa dạng các loại token từ các mạng khác nhau, còn Etherdelta là một sàn giao dịch phi tập trung (sàn DEX). Nó được xây dựng chủ yếu để giao dịch ETH (Ether) và các đồng token khác được phát triển trên blockchain Ethereum.
Cash out là gì?
Cash out có lẽ là một trong số các thuật ngữ trong thị trường crypto dễ hiểu nhất. Bạn hoàn toàn có thể hiểu nó theo nghĩa đen tức là rút tiền ra. Hiểu sâu hơn một chút thì đây là hành động bán toàn bộ số coin hoặc token để chuyển sang đồng tiền fiat và chuyển về tài khoản ngân hàng của các nhà giao dịch.
Các thuật ngữ trong crypto liên quan đến dự án blockchain
Thị trường tiền điện tử sẽ không chỉ có giao dịch, bạn có thể đầu tư vào các dự án mới, tham gia sự kiện bán token của họ hoặc gửi coin để có thể tham gia vào mạng lưới quản trị dự án,… Tuy nhiên, tương tự như hai phần trên, cũng sẽ có những thuật ngữ mà bạn cần biết thì mới có thể nghiên cứu các dự án để đầu tư được.
Raise money là gì?
Raise money hoặc Fundraise là hai cụm từ bạn có thể đọc được trong tài liệu hoặc whitepaper của dự án. Nó chỉ việc các dự án huy động tiền, gây quỹ từ các nhà đầu tư lớn, tổ chức hoặc từ chính cộng đồng các nhà giao dịch. Điều này có thể được tổ chức qua các sự kiện token sale công khai hoặc đôi khi dự án chỉ tổ chức bán token cho các đối tác hoặc các tổ chức lớn.
SPO là gì?
Trong chứng khoán, SPO là viết tắt của Seasoned Public Offering. Thuật ngữ này được sử dụng để chỉ việc các doanh nghiệp – tổ chức phát hành thực hiện phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng sau khi đã thực hiện IPO. Trong crypto, khi bạn tìm kiếm SPO là gì, sẽ thấy kết quả trả về từ Google là các thông tin liên quan đến dự án Spores Network.
Thực tế, SPO trong crypto cũng có ý nghĩa gần tương tự như trong thị trường chứng khoán, khác ở chỗ là thay vì phát hành cổ phiếu thì nó phát hành token/coin ra thị trường. Đôi khi bạn tìm kiếm các cụm từ như “chainlist là gì” hay “bitdeal là gì” và nghĩ rằng nó là một thuật ngữ nào đó. Tuy nhiên, đây là các dự án trong thị trường này, không phải tất cả đều là các thuật ngữ trong thị trường crypto.
IAO là gì?
IAO – Initial Airdrop Offering, tức là đợt phát hành token ban đầu ra thị trường của các dự án. Tuy nhiên, cách phát hành thì có chút linh hoạt hơn so với các hình thức khác. Đó là có thể qua các sàn hoặc dự án tự tổ chức phát hành thông qua hình thức airdrop, đảm bảo sự công bằng cho các nhà giao dịch.
Hard cap là gì?
Trong một số sự kiện token sale, bạn có thể sẽ bắt gặp thuật ngữ Hard Cap. Đây là thuật ngữ chỉ sự giới hạn trong nguồn cung của một loại token cụ thể. Khi đó, dự án sẽ không được phép phát hành thêm số token vượt quá giới hạn đó. Ngược lại với Hard Cap là Soft Cap chỉ số token tối thiểu mà dự án cần huy động được để có thể tiếp tục vận hành dự án.
Whitelist là gì?
Trong số các thuật ngữ trong thị trường crypto được giới thiệu hôm nay thì whitelist có lẽ là cụm từ được sử dụng đa lĩnh vực nhất. Trong lập trình hay trong email, đây là danh sách các địa chỉ IP, địa chỉ email, … được cho phép truy cập vào hệ thống, những địa chỉ ngoài danh sách sẽ bị từ chối truy cập. Trong tiền điện tử, whitelist có thể được sử dụng để cài đặt các địa chỉ rút tiền tin cậy từ sàn giao dịch. Ngoài ra, những người đăng ký tham gia đợt bán token lần đầu sẽ được đưa vào whitelist để có quyền truy cập vào sự kiện đó.
TGE là gì?
TGE hay Token Generation Event là một sự kiện phát hành mã token hoặc đồng coin. Thông thường các nhà đầu tư sẽ thấy thuật ngữ này được ghi chú ở phần trả token, ví dụ 100% TGE. Điều này được hiểu là toàn bộ token sẽ được trả sau khi kết thúc sự kiện phát hành token.
Cliff là gì?
Tiếp tục từ ví dụ trước, bên cạnh TGE các nhà giao dịch cũng sẽ thấy cliff + một khoảng thời thời gian. Có thể hiểu Cliff là khoảng thời gian mà token sẽ không được trả. Thông thường trong khoảng thời gian này, các nhà giao dịch hay các nhà đầu tư sẽ không được nhận token đã mua từ dự án. Sau đó, lịch trả sẽ diễn ra như bình thường tuỳ theo lịch mà dự án đã công bố từ đầu.
Vetting là gì?
Vetting là thuật ngữ được sử dụng để mô tả quá trình kiểm duyệt token. Quá trình này sẽ bao gồm việc kiểm tra về đội ngũ dự án, tổ chức phát hành token, … Điều này giúp các nhà đầu tư có thể loại bỏ được những dự án, token kém chất lượng.
Vesting token là gì?
Vesting token hoặc có những dự án xuất hiện cụm từ Linear là các thuật ngữ chỉ quá trình khoá và sau đó trả token sau một khoảng thời gian. Thông thường, vesting token sẽ được áp dụng cho các token được mua bởi đội ngũ dự án, cố vấn, đối tác, … những người đã có đóng góp cho dự án.
Shill coin là gì?
Sẽ có những thời điểm bạn sẽ thấy thông tin về một đồng coin, token xuất hiện rất nhiều trên các nền tảng mạng xã hội, hội nhóm, … Điều này có thể là một phần của Shill Coin. Tức là hành động quảng bá, quảng cáo quá mức cho một đồng coin nào đó.
Private pool là gì?
Pool ở đây có thể hiểu là một nhóm các nhà giao dịch. Private Pool có thể một nhóm thanh khoản không được công khai hoặc cũng có thể được sử dụng để nói về nhóm các nhà giao dịch cùng tham gia khai thác một coin nào đó.
Retroactive trong crypto là gì?
Thuật ngữ cuối cùng trong bài viết các thuật ngữ trong thị trường crypto hôm nay là một thuật ngữ để chỉ một loại hoạt động airdrop. Dự án sẽ phát hành token cho các trader, các nhà đầu tư,… những người đã đồng hành cùng dự án từ những ngày đầu tiên. Quan trọng là token được phân phối qua Retroactive hoàn toàn miễn phí, các nhà đầu tư hoàn toàn có thể kiếm được lợi nhuận từ các token này.
Tổng kết
Trên đây là toàn bộ các thuật ngữ trong thị trường crypto từ cơ bản nhất cho đến thuật ngữ chuyên dụng được sử dụng phổ biến trong thị trường. Trong quá trình đầu tư, giao dịch bạn hoàn toàn có thể gặp được những thuật ngữ khác. Tuy nhiên, khi nắm được các thuật ngữ phía trên là bạn cơ bản có thể tìm hiểu được các thông tin liên quan đến các loại coin cũng như các dự án để có thể hỗ trợ đưa ra các quyết định đầu tư cho mình.