Hoa đại trắng, cây hoa với nhiều công dụng điều trị bệnh cực hay

Hoa đại trắng chữa bệnh gì

Hoa đại trắng chữa bệnh gì

Là loài hoa có nguồn gốc từ châu Mỹ, phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, sau này trở thành quốc hoa của Lào và Nicaragua. Ở Việt Nam, nó cũng được trồng từ rất sớm trong các cung điện, lăng tẩm của triều Nguyễn. Loài hoa ấy cũng đã đi vào thơ ca nhạc họa, đó là cây đại hoa:

“Sen trắng cố đô thơm ngát mùa về xứ Huế chỉ vương loài hoa ” ngã xuống đường. Hoa ơi, chỉ còn bóng em” (Thăm Huế – Chế Lan Viên)

Loài hoa này còn có các tên gọi khác như hoa Sứ, sứ Cùi, sứ, hoa Champa (Quốc hoa của Lào)…

Đặc điểm Bồ công anh

Cây thuộc họ Trúc đào, thân gỗ, vỏ cây xù xì, nhựa cây màu trắng, có nhiều màu hoa khác nhau (trắng, hồng, đỏ), hoa cúc thường có 5 cánh, còn tâm hoa màu trắng có màu vàng dùng làm thuốc.

Ở Trung Quốc, hoa cúc thường bị nhầm lẫn với hoa sữa hoặc hoa ngọc lan tây vì có màu trắng, hương thơm đậm và hấp dẫn. Bồ công anh thường được dùng làm thuốc phần được sử dụng là hoa, tiếp theo là lá, vỏ cây, nhựa và rễ.

Công dụng của bồ công anh là gì?

Loài hoa có mùi thơm dịu nhẹ và nhìn chung chứa nhiều chất cần thiết tinh dầu có thể dùng tươi hoặc Dùng khô (nhưng khô càng tốt) Nước sắc uống như trà, có các công dụng sau:

  • Ho và long đờm bất thường
  • Thanh nhiệt
  • Hạ sốt
  • Chống viêm
  • Giảm đau
  • Giảm say nắng…,
  • Trị bệnh tiểu đường
  • Giảm huyết áp mà không làm giãn mạch máu.

Đối với nhọt hoặc loét, hoa được sấy khô trên lửa và nghiền nát, sau đó trộn với dầu ô liu và bôi lên vùng da bị tổn thương.

Cách dùng bồ kết

Liều dùng: 15g-20g khô/ngày.Cách dùng bồ công anh rất đơn giản, chỉ cần hãm với nước đun sôi uống hàng ngày.

Lá bồ công anh Công dụng

Trước hết phải nói đôi nét về lá bồ công anh, màu trắng được dùng để chữa bệnh hen suyễn rất hiệu quả. Vì vậy, người ta chiết xuất dược chất từ ​​lá hoặc dùng lá làm thuốc hít (thái mỏng, phơi khô, gói lại rồi đốt và xông).

Lá của loài cây này cũng vậy. cũng được giã nát, nấu thành cao đắp lên vết trầy xước chảy máu, nếu bị bong gân có thể đắp bằng lá giã nát, thêm ít muối, sau đó tiếp tục lấy lá hơ nóng, giã nát rồi đắp lên. , bệnh sẽ mau lành.

 Hình ảnh cây bồ công anh
Hình ảnh: Cây hoa hòe

Công dụng của vỏ cây bồ công anh

Vỏ cây có vị đắng, tính mát, hơi độc. Khi dùng, người ta tách từng lớp vỏ, cạo sạch lớp bần rồi thái thành lát mỏng, phơi nắng cho khô rồi làm gia vị sắc uống.Vỏ cây sồi trắng có các tính chất sau:

  • Chống viêm nhiễm
  • Thuốc nhuận tràng
  • Tẩy giun
  • Điều trị bệnh lậu, bệnh hoa liễu
  • Điều trị tiêu chảy và phân lỏng có thể giúp làm dịu cơn đau bệnh. Ngoài ra, chiết xuất vỏ cây được sử dụng như một loại thuốc mỡ để điều trị nấm với tỷ lệ chữa khỏi 75% (theo stuartxchange.org).

    Công dụng của thân rễ

    Nhựa cây màu trắng, có độc nhưng có tác dụng tiêu viêm, sát trùng, trị ghẻ lở, viêm da. Ở quê tôi, các cụ thường nhắc nhở con cháu dùng nhựa cây bồ công anh. Ong đốt, đợi nhựa khô rồi lấy ra. Bằng cách này, phần kim của con ong (còn sót lại) trong da có thể được rút ra, đồng thời giảm đau và sưng tấy ở vết đốt.

    Đối với đau răng, hãy dùng tăm bông. Nếu ngâm nước đại hoàng và bôi vào chỗ răng đau (nuốt rồi nhổ ra) thì cơn đau dịu đi ngay (tuy không khỏi hẳn cơn đau răng).

    Công dụng của rễ bồ công anh

    Rễ bồ công anh tính hơi độc, vị đắng, tính mát. Đối với chân răng sưng đau, chỉ cần ngâm chân răng trong rượu và ngậm là có thể giảm đau ( tuyệt đối không được nuốt ).

    Lưu ý: Cây này có độc.

    • Nhựa cây có độc và không được nuốt.
    • Vỏ và rễ cũng hơi độc nên thận trọng khi dùng.
    • Không nên dùng đặc biệt cho phụ nữ có thai, vì vỏ rễ có thể dùng làm thuốc phá thai.

    (Tuyết Nhi)

    .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *